Checklist đồ cần mang sang Nhật
Sau khi có visa, vé máy bay rồi thì bước cuối cùng là chuẩn bị đồ để sang Nhật. Lúc này vừa tốn tiền và thời gian. Nhất là quần áo nên mua dần trước lúc về quê vì thành phố lớn quần áo vừa đẹp, vừa rẻ, nhất là có đợt giảm giá.
Lúc mình chuẩn bị đồ, dù được cho 2 cái vali (loại 7kg và loại size 29) nhưng vẫn mất khoảng 6 triệu. Trong đó áo khoác dạ 1.200.000đ và phải thay toàn bộ quần jean bằng quần vải.
Lúc mình chuẩn bị đồ, dù được cho 2 cái vali (loại 7kg và loại size 29) nhưng vẫn mất khoảng 6 triệu. Trong đó áo khoác dạ 1.200.000đ và phải thay toàn bộ quần jean bằng quần vải.
Xưa mình phải chuẩn bị cho câu lạc bộ nên phải tạo hẳn checklist xem mình cần đồ gì, chi phí bao nhiêu, số lượng thế nào. Checklist giúp người khác quản lí được có thiếu cái gì không.
Checklist trong bài viết dựa trên dạng làm việc văn phòng tại Tokyo.
Quần áo
Nhức đầu nhất là mua quần áo. Tùy tính chất công việc và nơi làm viêc, yêu cầu trang phục khác nhau. Nếu có thể hãy hỏi sempai để biết cụ thể, tránh tốn tiền và đem quá nhiều đồ.
Dù bất kì làm chỗ nào, hãy chuẩn bị 1 bộ quần âu, áo sơ mi, vest dành cho lúc trang trọng hoặc phỏng vấn.
Văn phòng : Văn phòng mình mùa đông vẫn có điều hòa nên mặc áo len, áo cộc + áo sơ mi là đủ ấm, không nhất thiết phải mua áo giữ nhiệt. Nam giới hàng ngày mặc sơ mi + vest. Nữ không bắt buộc mặc vest. Tất cả yêu cầu quần vải/chân váy tối màu. Luôn chọn loại trang phục cực kỳ tối giản.
Nhà máy: Do mặc quần áo bảo hộ nên yêu cầu trang phục lỏng hơn hoặc không yêu cầu, có thể mặc jean. Vì vậy giảm bớt số lượng quần vải, sơ mi, vest và tăng số lượng áo phông.
Công trường, nhà lạnh, ngoài trời : Môi trường này thời tiết khắc nghiệt nhất. Nắng nóng và rét buốt. Nên chọn áo len, áo khoác mỏng để mặc nhiều lớp áo vừa ấm nhưng vẫn nhẹ nhàng và làm việc thoải mái.
No. | Quần áo | Số lượng | Note |
---|---|---|---|
1 | Cơ bản | ||
2 | Sơ mi | 5 | |
3 | Quần vải/ chân váy công sở | 4 | Tối màu vaý rip váy chữ A |
4 | Áo vest | 1-2 | Nam giới nên đem nhiều hơn |
5 | Jean | 2 | |
6 | Váy liền thân | 2 | |
7 | Áo phông ngắn tay | 2 | |
8 | underwear | 4 | |
9 | Tất giấy | 3 | |
10 | Tất | 3 | |
11 | Quần tất | 1 | Mang nhiều nếu mặc váy |
12 | Mùa đông | ||
13 | Áo phông dài tay | 3 | |
14 | Quần dài ở nhà | 3 | |
15 | Áo giữ nhiệt | 1 | |
16 | Áo len | 2 | |
17 | Áo khóac siêu ấm | 1 | Áo dạ áo phao mặc đi đường mùa đông rét 3 độ |
18 | Áo khóac mỏng vừa | 1 | Mặc vào mùa xuân |
19 | Khăn | 2 | |
20 | Găng tay len/da | 1 | |
21 | Mùa hè | ||
22 | Áo phông ngắn tay | 2 | |
23 | Quần sooc | 3 |
Bay vào mùa đông thì mặc luôn được áo khoác trên người giảm bớt gánh nặng hành lý. Trừ đợt rét nhất (tháng 12 – tháng 2) cần áo khoác dày để mặc luôn thì không nên đem quá nhiều áo khoác. Mình bay cuối tháng 12 chỉ đem 1 áo khác dày mặc đi đường và 1 áo khoác mỏng, 1 áo gió mặc nhà.
Bay mùa hè, thu thì để sang Nhật mua áo khoác. Áo siêu nhẹ Uniqlo giá 1 man, các hiệu quần áo cũ bán áo khoác còn rất mới, sạch sẽ giá khoảng 3 sen. Nhưng mùa đông đầu tiên mình hoàn toàn không cần mua quần áo mới.
Mình đem hạn chế quần áo nên nhét vào vali nhỏ và 1 ít ở balo, tổng cộng 11kg không tính áo khoác. Còn lại toàn bộ vali lớn dành để nhét đồ ăn(lúc cân lên tận 32kg bị chị tiếp viên nhắc nhở ).
Quần áo mặc ở nhà thì tùy ý nhưng nên đem quần áo dài đi mặc vào mùa đông ấm hơn.
Túi xách, giày dép
No. | Đồ dùng | Số lượng | Note |
---|---|---|---|
Túi xách | |||
1 | Túi công sở | 1 | |
2 | Ví | 1 | |
3 | Bao lô | 1 | |
4 | Vali cỡ nhỏ | 1 | Có thể thay bằng balo |
5 | Vali cỡ lớn | 1 | |
Giày dép | Không đem dép lê dép quai | ||
1 | Sneaker | 1 | |
2 | Cao gót 3cm | 1 | |
3 | Giày búp bê | 1 | Loại trơn hoặc trang trí đơn giản |
Vali nên ra ngoài chợ mua rẻ hơn các shop bán. Với vali to thì mua loại rẻ tiền thôi vì dùng vài lần lúc về nước. Vali nhỏ hay dùng đi du lịch, đi chơi nên mua loại xịn chút.Túi xách : Loại túi có thể nhét vừa laptop 15.6 inch, màu đen, thiết kế đơn giản.
Hiếm thấy có người đi dép ngoài đường nên trừ khi là scandal thật đẹp muốn dùng đi chơi thì đừng đem dép gì sang. Dép đi trong nhà ra shop 100¥mua được.
Đồ dùng cá nhân
No. | Vật dụng cá nhân | Số lượng |
---|---|---|
1 | Bàn chải | 1 |
2 | Khăn mặt | 1 |
3 | Bông tắm | 1 |
4 | Dầu gội, xả | 24 gói |
5 | Sữa tắm | 12 gói |
6 | Kem đánh răng | 1 |
7 | Nhíp | 1 |
8 | Cắt móng tay | 1 |
9 | Cạo lông mày(nữ) | 1 |
10 | Kéo cắt tóc | 1 |
11 | Dao cạo râu (nam) | 1 |
12 | Tông đơ cắt tóc (nam) | 1 |
Những thứ này nhỏ gọn và tiện dụng, hãy chuẩn bị sẵn 1 bộ đồ dùng đem theo để dùng luôn. Sữa tắm, dầu gội mang dạng gói đủ dùng trong 1-2 tuần đầu vì có thể chưa tìm được chỗ mua.
Nam giới thường xuyên cắt tóc nên mang theo tông đơ sang tự cắt cho nhau.
Thuốc
No. | Thuốc | Số lượng |
---|---|---|
2 | Urgo | 10 cái |
3 | Thuốc giảm đau | 2 vỉ |
4 | Thuốc tiêu chảy | 2 vỉ |
5 | Thuốc cúm | Đủ 2-3 đợt cúm |
6 | Dầu gió | 1 lọ |
7 | Thuốc nhỏ mắt | 1 lọ |
8 | Khẩu trang giấy | 10 cái |
Thuốc cho cảm cúm, đau bụng, đau đầu. Thuốc cúm mua đủ liều cho 2-3 đợt cúm. Dùng đủ 1 năm thôi, hết thì nhờ người nhà gửi sau cũng được. Nhiều bạn đem thuốc sang để đến tận lúc hết hạn.
Thuốc bệnh/ bổ cá nhân thì tùy người. Nhớ đóng gói gọn gàng, chọn loại kích thước nhỏ. Lần mình đi, hàng xóm muốn gửi chục hộp thuốc sắt, bổ não, chiếm nửa cái vali.
Thực phẩm, gia vị
No. | Gia vị | Số lượng | Note |
---|---|---|---|
1 | Tương ớt | 5 | |
2 | Sa tế | 3 | |
3 | Nước mắm | 1 | |
4 | Bột canh | 10 | |
5 | Mì tôm, phở, bánh đa.. | 30 | Thừa chỗ thì đem thêm |
6 | Hạt tiêu | 0.3 | Một ít xay sẵn, còn lại đem tiêu sống |
7 | Bột ớt | 0.3 | |
8 | Hành khô | 0.5 | |
9 | Măng khô | 1 | |
10 | Mộc nhĩ | 0.5 | Mua được ở Nhật(Gyomu Super) |
11 | Nấm Hương | 5 | |
12 | Miến | 2 | Mua được ở Nhật(Gyomu Super) |
13 | Bánh đa nem | 5 | Mua được ở Nhật(Gyomu Super) |
14 | Hạt rau | Nếu ở nhà có chỗ trồng(khu nông thôn):rau muống, cải cúc, ớt… | |
15 | Đồ ăn | Bọc kĩ giấy bạc với đồ thịt, dễ bị hải quan nhật thu | |
16 | Ruốc | 1 | |
17 | Muối lạc | ||
18 | Thịt trưng mắm tép | 0.5 | Bọc kĩ giấy bạc |
19 | Mắm tép | 1 | Bọc kĩ giấy bạc |
Gia vị : mình thích ăn cay nên đem theo khá nhiều ớt và hạt tiêu. Hạt tiêu để lâu bị mất mùi nên đem theo 1 ít xay sẵn, còn lại để sống, khi nào cần thì rang. Đồ ăn Nhật không cay may là mình có đem theo 1kg ớt chỉ thiên, sang ném tủ lạnh ăn dần, thỏa mãn luôn.
Mì chính : Tùy ý. Siêu thị có bán gia vị tương tự hạt nêm của Ajimoto.
Bên Nhật có sẵn tỏi, gừng (hơi đắt chút) và hành lá, không cần phải đem.
Mộc nhĩ, nấm hương, miến, bánh đa nem: có bán ở siêu thị Gyomu Super(có nấm khô khác nấm hương) nhưng đắt.
Mì tôm: Dùng ăn tháng đầu khi chưa có lương. Chuẩn bị 30 gói, cuối cùng thừa chỗ thì mua thêm.
Đồ ăn từ thịt: Ruốc, thịt trưng mắm tép, bò khô, nước mắm..Ăn trong thời gian đầu chưa biết chỗ mua đồ, chưa có lương. Nhớ bọc kĩ giấy bạc. Sang sân bay Nhật cũng hên xui có bị hải quan kiểm tra không, có con chó ngửi mùi kiểm tra xem có đem theo thịt không. Nếu bị kiểm tra 90% là bị thu vì luật cấm mang thịt vào nước Nhật theo đường xách tay.
Chai nước mắm, chai thủy tinh: Bọc kĩ bằng giấy bạc, hạn chế chai thủy tinh vì dễ vỡ. Chai lớn phải để ở hành lý kí gửi.
Đồ uống, bánh kẹo
No. | Quần áo | Số lượng |
---|---|---|
1 | Trà túi lọc | 2 hộp |
2 | Cà phê | 2 hộp |
2 | Trà xanh | 0.5 kg |
Chuẩn bị một ít kẹo, đồ ăn vặt.
CON DẤU
Các thủ tục đều yêu cầu con dấu thay cho chữ kí. Nếu có thể hãy chuẩn bị ở Việt Nam để tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Không kịp thì sang Nhật làm. Đọc thêm tại : Đến Nhật đầu tiên phải làm gì?
Quà tặng
50% đều bảo đem cà phê làm quà tặng nhưng ở siêu thị bán lọ cà phê bột có 300¥mà to như lọ milo. Vị cà phê Việt khác vị cà phê Nhật. -> Không nên tặng cà phê.
Tip: Chọn loại bánh kẹo được chia nhỏ thành nhiều gói nhỏ, có thể ăn luôn và thuận tiện chia cho từng người trong công ty. Không tìm được loại nào đặc sắc thì chọn loại kẹo bánh của Việt Nam mà ngon là được.
Đặc sản : Mình vào cửa hàng ô mai Hồng Lam, kiếm loại nào hợp thì mua. Gần đây bao bì của họ khá đẹp và chuyên về quà tặng đi nước ngoài. Bánh đậu xanh đóng gói đẹp nhưng người Nhật không thích lắm và quá nhiều người tặng rồi. Các loại ô mai thì không thể chia cho từng người, thích hợp tặng riêng cho cá nhân.
Mình chọn loại thanh long sấy dẻo nhưng lúc bóc ra mấy biết không được đóng gói theo từng miếng, chia ra nhìn hơi mất vệ sinh.
Tiền yen
Mang bao nhiêu tiền là đủ : Từ 5 – 10 man tùy vùng và tùy điều kiện.
Những thứ có thể phải chi trả:
No. | Quần áo | Chi phí |
---|---|---|
1 | Đồ nhà bếp, nhà tắm: bát đũa, xoong nồi… | 3 sen(Mua ở shop 100¥) |
2 | Chi phí ăn uống | 1 man / tháng |
3 | Tàu xe | 1 man / tháng |
4 | Xe đạp | 7 sen |
5 | Chăn đệm | 7 sen |
6 | Nồi cơm điện | 6 sen |
7 | Quạt điện/ lò sưởi | 3 sen |
Tổng | 4.6 man |
Nhiều bạn được công ty hỗ trợ mua sẵn cả bát đũa, chăn đệm và nồi cơm điện, thậm chí được cho xe đạp ( nhà gần công ty) thì chỉ mất chủ yếu là chi phí ăn uống.
Mình ở vùng Tokyo và phải mất cả tiền tàu xe và tự mua tất cả những thứ trên ( trừ xe đạp không đi và quạt điện) thì dùng hết 5 man trong tháng đầu tiên.
Tiền nhà trừ thẳng vào lương. Tiền điện, gas đều trả vào tháng sau (sau ngày nhận lương) nên không cần dự trù khoản này vào.
Lưu ý : Lương được trả vào 15 tháng sau ( lương tháng 1 trả vào 15/2). Số tiền thực tế cần mang phải đủ sống đến ngày 15 tháng sau( xấu nhất là 1.5 tháng mất 1.5 man tiền ăn uống).
Nếu biết trước không phải mua đồ gì thì chỉ cần mang 5 man. Tối đa mang 7 – 10 man hầu như có thể sống đủ trong 1.5 tháng trước khi nhận lương. Dư 1 vài man dự phòng chuyện phát sinh đột xuất. Không cần đem quá nhiều vì lúc bay hầu như ai cũng hết tiền rồi mà phải chạy vạy đi vay nhiều cũng khổ.
Lương tháng đầu thường rất thấp ( sang giữa tháng -> không đủ ngày công, phải đi đào tạo, khám sức khỏe ->có thể không có lương….)
Tóm lại
Luôn luôn ưu tiên mang những đồ nhỏ gọn hưu ích. Ví dụ : 1 áo khoác = 6 áo phông, sơ mi hoặc đem loại dầu gội gói thay cho chai.
Lưu ý : Đây là list đồ cơ bản với dành cho nữ làm ở văn phòng, tùy tính chất công việc và nơi sống của mỗi người sẽ khác nhau.
Mình tổng hợp lại list đồ trong file excel, bạn có thể dùng nó để dự trù số tiền, kiểm tra xem thiếu gì hay không. Tải về tại đây.